Giáo trình

Hệ thống: HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
Khoá học: GIÁM ĐỐC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP - TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Book: Giáo trình
Được in bởi: Người dùng khách
Ngày: Thứ bảy, 28 Tháng chín 2024, 8:22 PM

Table of contents

1.1. Khái niệm tài chính hợp tác xã

Tài chính HTX là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Tính chất và mức độ phát triển của tài chính HTX cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, tài chính HTX được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, tài chính HTX phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sự vận động của các nguồn tài chính này được diễn ra trong nội bộ HTX để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa HTX với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế hoặc tài trợ tài chính; giữa HTX với thị trường: thị trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính... trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.

Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính HTX là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của HTX và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của HTX.

Từ những đặc trưng trên, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính HTX như sau:

“Tài chính HTX là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của HTX.”

Quá trình hoạt động của HTX cũng chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của HTX. Trong quá trình hoạt động đó làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của HTX.

Như vậy, tài chính HTX còn là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của HTX để phục vụ cho yêu cầu hoạt động của hợp tác xã. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:

- Quan hệ giữa HTX với các thành viên;

- Quan hệ giữa HTX với người lao động;

- Quan hệ giữa HTX với các doanh nghiệp hay HTX khác;

- Quan hệ giữa HTX với ngân hàng;

- Quan hệ giữa HTX với nhà nước;

- Quan hệ giữa HTX với thị trường tài chính



1.2. Định nghĩa quản trị tài chính hợp tác xã

Quản trị tài chính HTX là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của HTX, không ngừng làm tăng giá trị HTX và khả năng cạnh tranh của HTX trên thị trường.

Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị tổ chức. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong HTX như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.

Quản trị tài chính HTX bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của HTX. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định trên.

Quyết định đầu tư là quyết định sử dụng tiền của HTX. Đây là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Trong tổng tài sản của HTX, nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, bao nhiêu cho khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho.... Bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của HTX.

Quyết định tài trợ: Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, huy động từ bên trong hay bên ngoài HTX và xem xét phương án tài trợ nào được xem là tối ưu.

Quyết định quản trị tài sản: Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.



1.3. Chức năng của tài chính hợp tác xã
1.3.1. Chức năng tổ chức vốn

Nội dung của chức năng tổ chức vốn bao gồm:

- Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;

- Huy động nguồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn;

- Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế trên cơ sở phân bố vốn hợp lý cho các giai đoạn luân chuyển vốn.

13.2. Chức năng phân phối

Chức năng phân phối được biểu hiện qua quá trình sử dụng doanh thu của hợp tác xã. Doanh thu của HTX được tạo ra từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác. Thông thường, doanh thu của HTX trước hết được dùng để bù đắp các yếu tố chi phí đã được sử dụng để tạo ra nó. Phần còn lại tiếp tục được phân phối một phần vào ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, sau đó là hình thành các quỹ của HTX trước khi phân phối cho thành viên. 

1.3.3. Chức năng giám sát

Biểu hiện tập trung của chức năng giám sát là việc theo dõi quá trình tạo lập và sử dụng các qũy tiền tệ của hợp tác xã. Việc giám sát được thực hiện thông qua các chỉ tiêu bằng tiền như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, chi tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán…


1.4. Bản chất và vai trò tài chính hợp tác xã
1.4.1. Bản chất tài chính hợp tác xã

Tài chính HTX là các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc lập, sử dụng tiền của HTX trong hoạt động của mình. Hoạt động tài chính là một nội dung hoạt động của HTX nhằm đạt tới các mục tiêu mà HTX đề ra. Hoạt động tài chính của HTX gắn liền với việc lập, phân phối, sử dụng và quản lý các quỹ tiền tệ.

1.4.2. Vai trò tài chính hợp tác xã

- Đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX;

- Bảo đảm sử dụng vốn liên tục, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả;

- Bảo toàn vốn và tăng trưởng vốn cho hợp tác xã;

- Bảo đảm tình hình tài chính của HTX được lành mạnh, giải quyết tốt các mối quan hệ tài chính của hợp tác xã;

- Góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX có hiệu quả và ngày càng phát triển.

1.4.3. Vai trò của nhà quản lý tài chính hợp tác xã

Quản trị tài chính giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý HTX. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của HTX trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động của hợp tác xã, nhà quản lý tài chính là người giám sát tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính và kế toán; là người lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính để giúp HTX đạt được những mục tiêu hoạt động.

Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính HTX giữ những vai trò chủ yếu sau:


- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của HTX: Trong quá trình hoạt động của HTX thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của HTX cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của nhà quản trị tài chính HTX trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của HTX trong từng thời kỳ và lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài HTX nhẳm đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của HTX. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các HTX huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính HTX ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho HTX hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp;


- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để HTX có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của HTX sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thành viên HTX gắn liền với HTX từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn;


- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý HTX có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của HTX, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.





1.5. Nguyên tắc quản lý tài chính hợp tác xã

Quản lý tài chính HTX cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật;

- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;

- Nguyên tắc giữ chữ tín;

- Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro;

- Nguyên tắc trách nhiệm vật chất và quyền lợi vật chất;

- Nguyên tắc bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


2.1.1. Khái niệm và phân loại vốn

Vốn là toàn bộ giá trị vật cht được HTX sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Có nhiều tiêu chí để phân loại vốn trong hợp tác xã. Tài liệu này trình bày căn cứ phân loại đơn giản nhất và cũng là căn cứ được quy định tại khoản 1, Điều 45 Luật HTX 2012 và Điều 2, Điều 3 Thông tư số 83/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 05 năm 2015 về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với HTX (sau đây gọi tắt là Thông tư 83).


Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, chúng ta có vốn huy động từ nội bộ HTX bao gồm: vốn điều lệ, vốn góp của thành viên vốn huy động bên ngoài hợp tác xã: vốn vay, vốn do HTX khác góp vào liên doanh …

Ngoài ra, trước khi tiến hành hoạt động, HTX còn phải đăng ký Vốn điều lệ và tuân thủ quy định về Vốn pháp định (đối với một số ngành nghề bắt buộc).

HTX cần ban hành quy chế quản lý tài chính nhằm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của HTX phù hợp với quy định của Luật HTX và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan nhằm đạt được mục tiêu của HTX trong từng giai đoạn.


2.1.2. Huy động vốn trong hợp tác xã

HTX được quyền huy động vốn theo quy định của pháp luật để phục vụ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động đó. HTX có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ cho chủ nợ theo cam kết trong hợp đồng vay.

Theo quy định tại khoản 2, điều 4 Thông tư 83, HTX nên ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên theo trình tự, thủ tục như đối với trường hợp huy động vốn từ tổ chức, cá nhân trong nước. Trường hợp huy động vốn từ thành viên vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì HTX được huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã.

Phương thức huy động vốn: Huy động vốn từ các thành viên, HTX thành viên; vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân, tổ chức ngoài HTX và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Huy động từ nội bộ HTX

Vốn hoạt động ban đầu của HTX chủ yếu hình thành từ việc góp vốn của các thành viên. Khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và quyết định phân phối lợi nhuận của Đại hội thành viên, HTX có thể trích một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn hoạt động của hợp tác xã. Đây là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận trong quá trình hoạt động của HTX.


Vốn góp ban đầu: Khi HTX mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn thuộc sở hữu của HTX nên HTX có toàn quyền chủ động quyết định sử dụng chúng mà không gặp phải bất cứ một sự cản trở nào. Mặt khác, nguồn vốn huy động từ nội bộ thường có chi phí cơ hội thấp do đó an toàn hơn trong quá trình đầu tư.

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Đây là nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia, HTX được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.

b) Huy động từ bên ngoài HTX


Trong quá trình hoạt động, HTX có thể vay thêm vốn từ các tổ chức tín dụng như:

- Ngân hàng (hợp đồng vay vốn, thẻ tín dụng, thấu chi thẻ ATM...);

- Quỹ đầu tư phát triển cấp tỉnh;

- Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX (Liên minh HTX Việt Nam) và 55 Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX trực thuộc Liên minh HTX cấp tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ để hoạt động;

- Công ty tài chính;

- Vay cá nhân, đối tác... thông qua hợp đồng vay vốn.


Lưu ý rằng: Thủ tục vay vốn được quy định cụ thể bởi từng tổ chức cung cấp tín dụng.

Ngoài ra, các khoản nợ chưa thanh toán cho nhà cung cấp khi HTX mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hay máy móc thiết bị... cũng được coi là một nguồn vốn hoạt động huy động từ bên ngoài của hợp tác xã.

Trong một số trường hợp đặc biệt, một số HTX có thể nhận được các khoản công trợ, tài trợ khác dưới dạng hiện kim hoặc hiện vật, từ nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản thu nhập bất thường này cũng được ghi tăng vốn hoạt động của hợp tác xã.

Khi huy động vốn bằng các nguồn này, HTX lưu ý những đặc điểm sau:

- Phải trả lãi cho các khoản tiền đã vay;

- Mức lãi suất trả cho các khoản nợ vay thường theo một mức ổn định được thoả thuận khi vay. Trường hợp vay cá nhân, doanh nghiệp, đối tác thì lãi suất không được vượt quá 1,5 lần lãi suất ngân hàng cùng thời điểm đó;

- HTX phải hoàn trả lại toàn bộ vốn vay cho các chủ nợ vào một thời điểm nào đó trong tương lai;

- HTX có thể phải thế chấp bằng các loại tài sản như hàng hoá các loại, tài sản cố định, quyền sở hữu tài sản hay các biện pháp bảo lãnh cho vay.

Do đó để đảm bảo an toàn cho HTX trong quá trình hoạt động, các HTX cần cân nhắc thận trọng khi quyết định vay vốn.



2.2.1. Khái niệm tài sản và quản lý tài sản



Tài sản của HTX là các nguồn lực do HTX kiểm soát, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Những tài sản này được biểu hiện cả dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa, tiền và cả không thể hiện dưới hình thái vật chất như bằng sáng chế, bản quyền.

Quản lý tài sản là quá trình đánh giá, vận hành, nâng cấp, duy trì, thay thế và loại bỏ tài sản một cách có hệ thống nhằm mang lại giá trị sử dụng hiệu quả nhất đối với loại tài sản đó.


Quản lý tài sản giúp các HTX nắm được tình hình tài sản của HTX mình đồng thời giúp cho nhà quản lý biết được việc sử dụng tài sản đã hiệu quả chưa từ đó mới có thể đưa ra được những biện pháp sử dụng tài sản một cách phù hợp nhất.





2.2.2. Phân loại tài sản


a) Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của HTX mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ giá trị của nó được chuyển vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ và được bù đắp lại khi sản phẩm được tiêu thụ.

Theo khoản 1, Điều 10, Thông tư 83: Tài sản ngắn hạn trong HTX gồm khoản phải thu khách hàng, các loại vật tư, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, tiền mặt tồn quỹ, số dư tiền gửi ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu tồn quỹ.


- Các khoản phải thu ngắn hạn: Đây là các khoản nợ có thời gian thu hồi trong vòng một năm như:

+ Khoản phải thu từ khách hàng;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

+ Các khoản thu nội bộ;

+ Các khoản thu khác.

- Hàng tồn kho: Đây là một bộ phận tài sản của HTX nhưng là đang trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc được chở để tiêu thụ, bao gồm:

+ Nguyên vật liệu;

+ Dụng cụ;

+ Công cụ;

+ Sản phẩm dở dang (những chi phí đã phát sinh cho việc sản xuất);

+ Hàng tồn kho dự phòng;

+ Số hàng hóa và hàng gửi đi bán.

- Tài sản ngắn hạn khác: là tài sản còn lại sau khi đã trừ những tài sản phía trên.

b) Tài sản dài hạn

 

Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh.

Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác.

- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và sử dụng được trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của HTX. Để được ghi nhận là tài sản cố định phải thỏa mãn các điều kiện theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính:

+ Là những tài sản hữu hình, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX;

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

- Các khoản phải thu dài hạn là tài sản hợp pháp, lợi ích của HTX, hiện đang bị các đối tượng khác chiếm giữ và có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng, các khoản phải thu dài hạn bao gồm: phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu về cho vay các khoản phải thu dài hạn khác.

- Các tài sản dài hạn khác là các tài sản thời gian thu hồi hoặc sử dụng trên 1 năm tại thời điểm báo cáo như: các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; chi phí xây dựng cơ bản dở dang; chi phí trả trước dài hạn; tài sản thuế thu nhập hoãn lại; các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.


2.2.3.1. Phân loại tài sản cố định

Bảng 5.1 Phân loại tài sản cố định

stt

Tiêu thức phân loại

Tài sản cố định (TSCĐ)

1

Căn cứ vào hình thái biểu hiện

- TSCĐ hữu hình

- TSCĐ vô hình

2

Căn cứ vào mục đích sử dụng

- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh

- TSCĐ dùng cho quản lý

- TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi

3

Căn cứ vào tình trạng sử dụng

- TSCĐ đang sử dụng

- TSCĐ chưa sử dụng

- TSCĐ chờ thanh lý

4

Căn cứ vào cách xử lý tài sản (khi thành viên ra khỏi HTX/ khi HTX chấm dứt hoạt động)

- TSCĐ không chia

- TSCĐ được chia

a) Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định (TSCĐ) được phân loại thành:

- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý …

- Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị như: phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền …

b) Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐ được phân loại thành:

- Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh

- Tài sản cố định dùng cho quản lý

- Tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi

c) Căn cứ vào tình trạng sử dụng, TSCĐ được phân loại thành:

- Tài sản cố định đang sử dụng

- Tài sản cố định chưa sử dụng

- Tài sản cố định chờ thanh lý

d) Căn cứ vào cách xử lý tài sản khi thành viên ra khỏi hợp tác xã, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động, TSCĐ được phân loại thành:

- Tài sản cố định không chia: Tài sản không chia là tài sản không được chia cho thành viên, khi họ chấm dứt tư cách thành viên, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động.

- Tài sản cố định được chia: Tài sản được chia là tài sản được chia cho thành viên, khi họ chấm dứt tư cách thành viên, hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động.


2.2.3.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định

a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà HTX phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

- TSCĐ hữu hình mua sắm:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

+ Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

+ Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

+ Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, HTX dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.

- TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:

+ Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.

- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì HTX hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).

- TSCĐ được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:

+ Nguyên giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.

- Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…

Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:

+ TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên  định giá nhất trí; hoặc HTX và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên chấp thuận

b) Nguyên giá tài sản cố định vô hình:

- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm:

+ Là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

+ Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).

- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

+ Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.

- Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:

+ Nguyên giá là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.

+ Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của HTX có tài sản điều chuyển. HTX tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.

- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ hợp tác xã:

+ Nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

+ Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để HTX có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

+ Nguyên giá là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.


2.2.3.3. Tính khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn, nghĩa là tài sản bị giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... Để có thể tái tạo lại tài sản cố định khi nó không còn sử dụng được nữa, HTX phải thực hiện việc trích khấu hao.

Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, có 3 phương pháp trích khấu hao: phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, HTX được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của hợp tác xã.

Tài liệu này chỉ hướng dẫn chi tiết phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

👉  Nội dung của phương pháp khấu hao theo đường thẳng

 - Dựa vào Thông tư 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, HTX chọn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cần trích khấu hao.

- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định

=

Nguyên giá của tài sản cố định

Thời gian sử dụng của tài sản cố định

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

👉  Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi

HTX phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (cười cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.

👉  Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định

Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.

👉  Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định

HTX An Bình mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.

- Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định HTX dự kiến là 10 năm (được HTX xác định theo điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2019.

Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120 triệu đồng

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm   = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu : 12 tháng = 1 triệu đồng/tháng.

Hàng năm, HTX trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.

- Sau 5 năm sử dụng, HTX nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2024.

Nguyên giá tài sản cố định  = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng

Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng

Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm  = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng.

Từ năm 2024 trở đi, HTX trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.

👉 Lưu ý, trong một số trường hợp sau đây, HTX không được trích khấu hao TSCĐ:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

- TSCĐ khác do HTX quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của HTX (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của hợp tác xã.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của HTX (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại HTX như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do HTX đầu tư xây dựng).

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho HTX để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.


2.2.4. Nguyên tắc quản lý tài sản

- HTX xây dựng quy chế để quản lý chặt chẽ tài sản ngắn hạn. HTX phải mở sổ theo dõi chặt chẽ các hoạt động thu chi tiền mặt, tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ và phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu, chi, thực hiện đúng quy chế quản lý tiền mặt. Hàng tháng phải thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng.

- Mọi trường hợp nhập, xuất kho đều phải lập đầy đủ các chứng từ và ghi chép vào sổ sách có liên quan (phiếu nhập, xuất kho; các sổ kho vật liệu, sản phẩm hàng hóa).

- Giá gốc của tài sản ngắn hạn mua ngoài: Là giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bảo quản, phí bảo hiểm, chọn lọc, tái chế (nếu có), các khoản thuế, phí có liên quan (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).

- Giá gốc của tài sản ngắn hạn do HTX tự chế: Là giá vật tư xuất kho cộng với chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tự chế.

- Giá gốc của vật tư thuê ngoài gia công, chế biến: Là giá vật tư thực tế xuất kho giao gia công cộng với chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.

- Toàn bộ giá trị những tài sản ngắn hạn đã xuất dùng phải tính vào chi phí của đối tượng sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã.

- Những trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên thì chi phí được phân bổ vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.

- Việc chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản ngắn hạn của HTX do Hội đồng quản trị quyết định theo thẩm quyền được đại hội thành viên giao và được quy định tại điều lệ, quy chế quản lý tài chính của HTX phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.

- HTX được hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại HTX

2.2.5. Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

a) Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

- HTX cần xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản ngắn hạn, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.

- Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính, cần tiến hành kiểm kê toàn bộ vật tư, sản phẩm, hàng hóa hiện có, xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm.

- Phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu, bao gồm: phải thu về tạm ứng, phải thu về tiền phạt…; theo dõi chi tiết theo dõi từng chủ nợ, nội dung từng khoản vay, thời hạn vay và từng lần thanh toán.

- Phải theo dõi tình hình trả nợ vay, thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ kịp thời không để phát sinh nợ quá hạn.

- Thủ kho có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản ngắn hạn ở trong kho. Những hàng hoá, vật tư để ở ngoài kho thì phải cử người bảo vệ; Mọi trường hợp nhập, xuất kho đối với các loại vật tư đều phải lập đầy đủ các chứng từ và ghi chép vào sổ sách.

b) Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

- Mọi TSCĐ trong HTX phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.

- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ bằng nguyên giá của tài sản cố định trừ số hao mòn luỹ kế của TSCĐ.

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, HTX phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao theo quy định theo quy định hiện hành.

- HTX phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.


2.3.1. Khái niệm chi phí và quản lý chi phí

Chi phí là những hao phí vật chất và hao phí lao động, được biểu hiện dưới hình thái giá trị đã sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ, như: chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí để thu hồi một khoản nợ đã xóa sổ trước đây …

Quản lý chi phí là quá trình phân tích, ước tính và đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo rằng chi phí thực tế phát sinh không vượt quá kế hoạch chi phí đã được duyệt.


2.3.2. Xác định và phân loại chi phí

Bảng 5.2 Phân loại chi phí

stt

Tiêu thức phân loại

Các loại chi phí

1

Căn cứ vào đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp

- Chi phí gián tiếp

2

Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất kinh doanh

- Chi phí cố định (định phí)

- Chi phí biến đổi (biến phí)

3

Căn cứ vào các khoản mục tính giá thành

- Chi phí nguyên vật liệu chính

- Chi phí vật liệu phụ

- Chi phí công cụ, dụng cụ

- Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp sản xuất

- Chi phí tiền công lao động trực tiếp

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí khác bằng tiền

- Chi phí chung được phân bổ

a) Phân loại chi phí căn cứ vào đối tượng chịu chi phí

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ đến từng đôi tượng chịu chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí không có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí quản lý hợp tác xã, chi phí khấu hao của những tài sản dùng chung cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí…

b) Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quá trình sản xuất kinh doanh

- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản xuất, như:

+ Chi phí tiền lương thời gian trả cho người lao động;

+ Chi phí khấu hao;

+ Chi phí bảo hiểm;

+ Chi phí bảo trì nhà xưởng và thiết bị;

+ …

- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản xuất, như:

+ Chi phí tiền lương trả theo sản phẩm;           

+ Chi phí nguyên liệu;

+ Hoa hồng bán hàng;

+ …

c) Phân loại chi phí căn cứ vào các khoản mục tính giá thành:

- Chi phí nguyên vật liệu chính;

- Chi phí vật liệu phụ;

- Chi phí công cụ, dụng cụ;

- Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp sản xuất;

- Chi phí tiền công lao động trực tiếp;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài;

- Chi phí khác bằng tiền: thuế môn bài, chi hiệp hội ngành nghề…;

- Chi phí chung được phân bổ.

d) Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí

- Giá thành sản xuất của các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các khoản:

+ Chi phí vật tư trực tiếp: như chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tạo ra sản phẩm, dịch vụ;

+ Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm các khoản: tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà HTX phải nộp theo quy định;

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.

- Giá thành toàn bộ của các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các khoản:

+ Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ;

+ Chi phí bán hàng;

+ Chi phí quản lý HTX.

e) Phân loại giá thành theo thời điểm tính và số liệu tính giá thành:

- Giá thành kế hoạch;

- Giá thành định mức;

- Giá thành thực tế.


2.3.3. Các biện pháp quản lý chi phí

Ban giám đốc HTX cần lưu ý những biện pháp sau đây nhằm quản lý chi phí hợp lý và hiệu quả.

Ø  Hiểu rõ cấu trúc doanh thu, chi phí của hợp tác xã

Ban giám đốc HTX phải xác định nguồn doanh thu của mình: bao nhiêu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ? Sau đó tìm ra những chi phí cụ thể có liên quan và tương ứng với việc tạo ra nguồn doanh thu. Cuối cùng, xác định chính xác những loại chi phí liên quan và chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra doanh thu.

Ø  Cắt giảm chi phí ngay trong các hoạt động thường nhật của HTX

Một số chi phí nhỏ có thể được cắt giảm mà ít gây ra rủi ro nhất đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của HTX thông qua một số biện pháp sau:

- Ban hành quy định và quy chế thưởng phạt với các hành vi gây lãng phí không cần thiết trong hợp tác xã;

- Tìm kiếm nhà cung cấp rẻ hơn với chất lượng sản phẩm/ dịch vụ tương tự nhưng với chi phí thấp hơn nhà cung cấp hiện tại;

- Chỉ sử dụng các dịch vụ cao cấp khi đi công tác hay tiếp khách trong trường hợp thực sự cần thiết và phải theo đúng quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã.

Ø  Xây dựng định mức chi phí

Định mức chi phí (hay chi phí tiêu chuẩn) có liên quan đến từng đơn vị sản phẩm cụ thể. Mỗi sản phẩm chế tạo hay dịch vụ đều có một định mức phí.

Định mức chi phí là khoản chi phí được xác định trước bằng cách lập ra những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện việc làm cụ thể.

Định mức chi phí không những chỉ ra được một khoản chi phí dự kiến là bao nhiêu mà còn xác định nên chi trong trường hợp nào.

Ø  Lập dự toán sản xuất kinh doanh

Lập dự toán kinh doanh chính là cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động chi phí, xác định rõ nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán. Từ đó thấy được những chi phí phát sinh ngoài dự toán cần điều chỉnh.


2.4.1. Khái niệm doanh thu và thu nhập khác

Doanh thu là giá trị hàng hoá được bán hay dịch vụ được cung cấp và đã được chấp nhận thanh toán.

Doanh thu của HTX bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính, tín dụng nội bộ, trong đó:

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà HTX đã bán, cung cấp và đã được khách hàng (thành viên hoặc không phải thành viên hợp tác xã) thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính, tín dụng nội bộ bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của hợp tác xã; tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; lợi nhuận, cổ tức được chia từ việc góp vốn, mua cổ phần; tiền lãi cho vay của hoạt động tín dụng nội bộ.

Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay không có chủ nợ được ghi tăng thu nhập; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ, bản quyền được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận là thu nhập khác của hợp tác xã...


2.4.2. Xác định và phân loại thu nhập

- Đối với sản phẩm, hàng hoá đem bán, dịch vụ cung cấp: doanh thu là giá trị sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp và đã được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.

- Đối với hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi: doanh thu được tính bằng khoản huê hồng được hưởng từ việc bán hộ hàng hóa.

- Đối với hàng hoá nhận gia công: thì doanh thu tính theo giá trị gia công ghi trên hóa đơn (bao gồm tiền công lao động, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác liên quan) của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ được bên thuê gia công chấp nhận thanh toán.

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ HTX sản xuất ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, thưởng, trang bị cho người lao động thì doanh thu là giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động đó.

- Đối với hoạt động cho thuê TSCĐ: doanh thu được tính bằng giá trị cho thuê thực hiện trong kỳ, chứ không phải số tiền được nhận hay ứng trước trong kỳ.

- Đối với hoạt động dịch vụ giao khoán: doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng giao nhận khoán đến hạn phải trả.

- Đối với hoạt động tín dụng nội bộ: doanh thu là lãi tiền cho vay đến hạn phải thu trong kỳ.

- Đối với sản phẩm, dịch vụ do HTX sản xuất dùng vào phục vụ sản xuất kinh doanh như điện máy nổ của hợp tác xã, sản phẩm sản xuất ra để làm TSCĐ của HTX thì doanh thu là các chi phí trực tiếp, gián tiếp làm ra sản phẩm đó.

- Đối với hoạt động dịch vụ giao khoán trong HTX thì doanh thu là số tiền phải thu ghi trong hợp đồng giao nhận khoán đến hạn phải trả.

👉  Lưu ý, các khoản sau không được tính vào doanh thu của hợp tác xã:

- Các khoản hỗ trợ đầu tư của nhà nước (bằng tiền hoặc hiện vật) cho giao thông, thủy nông và hạ tầng cơ sở khác. Sau khi tiếp nhận tài sản để quản lý và sử dụng thì hạch toán tăng vốn không chia của hợp tác xã;

- Giá trị hàng hoá gửi bán;

- Giá trị hàng hoá đã ghi vào hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng chưa xuất hàng;

- Giá trị hàng hóa xuất giao cho bên ngoài gia công, chế biến;

- Dịch vụ đã cung cấp nhưng chưa được chấp nhận thanh toán…;

- Trợ giá cước vận chuyển hỗ trợ chi phí cho vùng núi, biên giới: HTX hạch toán giảm chi phí trong năm;

- Tiền mặt, tài sản do tổ chức, cá nhân tặng hợp tác xã: Hạch toán tăng tiền hoặc tài sản; đồng thời tăng vốn không chia của hợp tác xã.


2.4.3. Các biện pháp quản lý thu nhập

a) Tuân thủ quy trình phân phối lợi nhuận trong hợp tác xã:

Bước 1: Bù đắp các khoản lỗ các năm trước của HTX theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bước 2: Nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Bước 3: Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào thu nhập tính thuế.

Bước 4: Trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm của HTX

Bước 5: Số thu nhập còn lại được phân phối như sau:

+ Trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Tỷ lệ trích lập hai quỹ này hàng năm do đại hội thành viên quyết định nhưng không thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điều 46 Luật HTX. Việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định tùy thuộc vào điều kiện của HTX.

+ Thu nhập còn lại được phân phối cho thành viên theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên theo nguyên tắc:

·       Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm;

·       Phần còn lại được chia theo vốn góp;

·       Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể thực hiện theo điều lệ HTX.

b) Sử dụng các quỹ trong HTX đúng quy định

- Quỹ đầu tư phát triển: Để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu cho HTX

- Quỹ dự phòng tài chính: Để bù đắp những thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng; xử lý tổn thất tài sản, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định và bù lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Quỹ khen thưởng theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:

+ Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong HTX.

+ Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong HTX.

+ Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài HTX có đóng góp nhiều cho hoạt động của HTX.

+ Các khoản thưởng khác do đại hội thành viên quyết định.

- Quỹ phúc lợi theo quy định tại điều lệ hoặc quyết định của đại hội thành viên được dùng để:

+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của HTX.

+ Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể

+ Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất cho những thành viên, người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

Việc sử dụng quỹ phúc lợi do đại hội thành viên quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn HTX.

- Đối với các quỹ khác: Đại hội thành viên quyết định việc lập các quỹ này và quy định rõ ràng việc sử dụng các quỹ này trong điều lệ, quy chế quản lý tài chính của HTX.

c) Xử lý khoản lỗ theo đúng trình tự

Bước 1: Giảm lỗ bằng các khoản thu của các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã;

Bước 2: Giảm lỗ bằng khoản tiền bồi thường của các tổ chức bảo hiểm mà HTX đã mua bảo hiểm;

Bước 3: HTX sử dụng lợi nhuận trước thuế để bù lỗ năm trước theo quy định tại luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu vẫn chưa đủ bù thì HTX sử dụng lợi nhuận sau thuế để bù đắp theo quyết định của Đại hội thành viên;

Bước 4: Trường hợp sử dụng các các khoản trên vẫn chưa đủ bù lỗ thì số lỗ còn lại được bù đắp bằng quỹ dự phòng theo quyết định của Đại hội thành viên, Điều lệ hoặc Quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã;

Bước 5: Khi đã sử dụng tất cả các khoản thu trên mà vẫn không đủ trang trải số thực lỗ thì số lỗ còn lại được chuyển sang năm sau theo quy định của pháp luật về thuế.


3.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là hệ thống các báo cáo của HTX dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một HTX, đáp ứng yêu cầu quản lý của HTX, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của HTX về:

- Tài sản;

- Nợ phải trả;

- Vốn chủ sở hữu;

- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.

Ngoài ra, HTX còn phải giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.


3.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho các HTX bao gồm:

a) Báo cáo bắt buộc phải nộp cho các cơ quan chức năng:

- Báo cáo tình hình tài chính    Mẫu số B01 - HTX

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh   Mẫu số B02 - HTX

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính   Mẫu số B09 – HTX

- Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - HTX)

b) Các báo cáo không bắt buộc nộp cho cơ quan chức năng, sử dụng để báo trước Đại hội thành viên.

- Báo cáo tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu của HTX (Mẫu số F02 – HTX)

- Báo cáo thu, chi hoạt động tín dụng nội bộ (Mẫu số F03 – HTX)

- Báo cáo tổng hợp tình hình cho thành viên vay vốn (Mẫu số F04 – HTX)


3.1.3. Báo cáo tài chính bắt buộc

a) Báo cáo tình hình tài chính

Báo cáo tình hình tài chính hay còn gọi là Bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu về giá trị toàn bộ các tài sản và nguồn vốn hiện có của HTX tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Nội dung cơ bản của Bảng cân đối kế toán được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản. Những chỉ tiêu này được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu này được mã hóa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu, xử lý trên máy tinh và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.

Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần đó là phần tài sản và phần nguồn vốn.

Phần tài sản: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản sẽ thể hiện giá trị tài sản theo như kết cấu hiện có tại HTX đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, hàng hóa, vật liệu, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới các hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phần nguồn vốn: Số liệu nguồn vốn thể hiện số nợ, số vốn của chủ sở hữu. Các số liệu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của HTX về số tài sản đang quản lý và sử dụng.

Nguyên tắc của Bảng báo cáo tình hình tài chính là:

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN.

b) Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của hợp tác xã. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập, chi phí và số lãi/lỗ của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác; đồng thời cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của hợp tác xã.

Báo cáo kết quả kinh doanh là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nên cơ sở để lập nên báo cáo này cũng cần phải dựa vào tính cân đối vốn có của đối tượng kế toán, cụ thể áp dụng cho báo kết quả hoạt động kinh doanh là phương trình kế toán:

KẾT QUẢ (LÃI/ LỖ) = DOANH THU (THU NHẬP) – CHI PHÍ

Từ phương trình trên cho thấy nội dung chính phản ánh của báo cáo này đó là cho biết các hoạt động của HTX cho kết quả cuối cùng như thế nào (lãi hay lỗ) sau một thời kỳ hoạt động.

c) Thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của báo cáo tài chính hợp tác xã, cung cấp thông tin về:

- Chính sách kế toán áp dụng tại HTX như phương pháp khấu hao, đồng tiền hạch toán, nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

- Chi tiết những khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh như chi tiết về tình hình biến động của vốn chủ sở hữu, chi tiết doanh thu theo từng ngành nghề, khu vực.

- Những giao dịch, sự kiện quan trọng sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Làm cơ sở để người đọc báo cáo dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh của HTX trong tương lai.


3.2. Phân tích báo cáo tài chính Hợp tác xã
3.2.1. Trình tự phân tích báo cáo tài chính

Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích.

Bước 2: Chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để thực hiện các mục tiêu phân tích cụ thể.

Bước 3: Phân tích và giải thích các thông tin phân tích.

Bước 4: Hình thành những kết luận dựa trên những số liệu phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện.

3.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Để phân tích báo cáo tài chính HTX người ta thường sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau. Những phương pháp thường được sử dụng là: phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp biểu đồ. Tuy nhiên, phương pháp so sánh là phương pháp thường được sử dụng. Việc so sánh thường được thực hiện giữa:

- Số liệu thực tế kỳ này và số liệu thực tế kỳ trước

- Số liệu thực tế và số liệu kế hoạch của cùng kỳ

- Số liệu của HTX và các HTX khác cùng ngành


3.3.1. Phân tích chỉ số khả năng thanh toán

Một tài sản có tính thanh khoản cao hay tài sản thanh khoản là loại tài sản có thể mua bán giao dịch trên thị trường và có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền với giá hiện hành trên thị trường. Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Chỉ số khả năng thanh toán đo lường khả năng của hợp tác xã trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

3.3.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời

            Khả năng thanh toán hiện thời là chỉ số chỉ rõ khả năng của hợp tác xã trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.


Khả năng thanh toán hiện thời  =

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

 

Nếu một hợp tác xã đang gặp khó khăn về tài chính, họ buộc phải trả nợ chậm hơn, phải vay thêm từ ngân hàng… Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản lưu động, chỉ số khả năng thanh toán hiện thời sẽ giảm và điều này sẽ đưa công ty đến tình trạng khó khăn. Chỉ số này cung cấp một dấu hiệu đơn giản và tốt nhất về mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản dự kiến có thể được chuyển hóa nhanh thành tiền.

3.3.1.2. Khả năng thanh toán nhanh

             Chỉ số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời khi phân tích khả năng thanh toán. Chỉ số này chủ yếu tập trung vào các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, khoản phải thu. Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là một công cụ đo lường khả năng thanh toán chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.

Khả năng thanh toán nhanh =

TSLĐ – Tồn kho

Nợ ngắn hạn

 

3.3.1.3. Quay vòng khoản phải thu khách hàng

            Chỉ số vòng quay khoản phải thu cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng khoản phải thu của hợp tác xã và mức độ hiệu quả của hợp tác xã trong hoạt động thu nợ. Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia doanh thu tín dụng hàng năm cho bình quân khoản phải thu hàng ngày.

Vòng quay khoản phải thu  =

Doanh thu bán tín dụng

Khoản phải thu bình quân

 

Chỉ số này cho chúng ta biết số lần khoản phải thu được chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn.

3.3.1.4. Kỳ thu tiền bình quân

            Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian bình quân mà khoản phải thu khách hàng của hợp tác xã có thể chuyển thành tiền. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:

Kỳ thu tiền bình quân =

Khoản phải thu bình quân x Số ngày trong năm

Doanh thu tín dụng hàng năm

           

3.3.1.5. Vòng quay khoản phải trả

            Có thể có những lúc hợp tác xã cần nắm thông tin về kỳ hạn trả tiền của chính họ đối với các nhà cung cấp hoặc kỳ hạn trả tiền của một khách hàng tín dụng tiềm năng. Trong trường hợp này, chúng ta cần xem xét thông số vòng quay khoản phải trả bằng cách lấy chi phí mua hàng tín dụng hằng năm chia cho khoản phải trả người bán.

Hệ số vòng quay khoản phải trả  =

Trị giá hàng mua tín dụng

Khoản phải trả bình quân

Ngoài ra chúng ta có thể xác định kỳ trả tiền bình quân như sau:

Kỳ trả tiền bình quân  =

Khoản phải trả x Số ngày trong năm

Trị giá hàng mua tín dụng hàng năm

                                                                                                           

3.3.1.6. Vòng quay tồn kho

            Để biết được hiệu quả trong quản trị tồn kho của công ty, chúng ta tính chỉ số vòng quay hàng tồn kho, giá trị của vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách chia doanh thu cho hàng tồn kho.

             Vòng quay hàng tồn kho  =

                Doanh thu

           Tồn kho bình quân

Thông tin này cho biết trung bình phải mất bao nhiêu ngày để tồn kho được chuyển thành khoản phải thu và tiền mặt.


3.3.2. Phân tích chỉ số nợ

Các chỉ số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của hợp tác xã.

3.3.2.1. Chỉ số nợ trên vốn chủ

Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của hợp tác xã. Chỉ số nợ trên vốn chủ được tính bằng cách chia tổng nợ (bao gồm cả nợ ngắn hạn) cho vốn chủ sở hữu.

           Thông số nợ  =

               Tổng nợ

         Vốn chủ sở hữu

3.3.2.2. Chỉ số nợ trên tài sản

            Chỉ số này được sử dụng cùng với mục đích của chỉ số nợ trên vốn chủ. Chỉ số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.

             Thông số nợ (D/A) =

           Tổng nợ

        Tổng tài sản

 3.3.2.3. Chỉ số nợ dài hạn / vốn dài hạn

            Chỉ số này cho biết tỷ lệ của nợ dài hạn chiếm trong tổng cơ cấu vốn dài hạn của hợp tác xã. Cơ cấu vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán.

          Thông số nợ dài hạn =

              Tổng nợ dài hạn

 Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần


3.3.3. Phân tích chỉ số khả năng sinh lợi

Các chỉ số này cho biết hiệu quả chung của hợp tác xã, nó phản ánh mức độ ổn định của thu nhập khi so sánh với các chỉ số của quá khứ, chỉ số này còn gọi là chỉ số hiệu quả đo lường hiệu quả của hợp tác xã trong việc sử dụng tài sản.

3.3.3.1. Vòng quay tổng tài sản

            Chỉ số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu và được tính bằng doanh thu chia cho tổng tài sản.

     Vòng quay tổng tài sản =

                 Doanh thu

                Tổng tài sản

3.3.3.2. Lợi nhuận gộp biên

      Lợi nhuận gộp biên =

     Doanh thu – Chi phí hàng bán

                       Doanh thu

 Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và marketing của hợp tác xã.

3.3.3.3. Lợi nhuận ròng biên

        Lợi nhuận ròng biên =

           Lợi nhuận ròng

                Doanh thu

Lợi nhuận ròng biên là công cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập.

3.3.3.4. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

            Tỷ lệ lãi ròng sau lãi vay và thuế trên tổng tài sản đo lường tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

Lợi nhuận trên tổng tài sản   =

           Lợi nhuận ròng

              Tổng tài sản

3.3.3.5. Lợi nhuận trên vốn chủ (ROE)

            Ngoài ra, có một công cụ khác đo lường hiệu suất chung của hợp tác xã là thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận trên vốn chủ là tỷ lệ lãi ròng trên vốn chủ sở hữu, đo lường lợi nhuận trên đầu tư của chủ sở hữu.

Lợi nhuận trên vốn chủ (ROE) =

        Lợi nhuận ròng

             Vốn chủ


4.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của lập kế hoạch tài chính hợp tác xã

4.1.1 Khái niệm về hoạch định tài chính hợp tác xã

Hoạch định tài chính là quá trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của hợp tác xã. Các kế hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường là tiền tệ.

4.1.2. Vai trò của hoạch định tài chính

            Hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc lập kế hoạch và kiểm soát của các hợp tác xã. Các kế hoạch tài chính của hợp tác xã xác định mục tiêu và những hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu.

            Hoạch định tài chính thông qua hệ thống các ngân sách với việc sử dụng đơn vị đo lường chung là tiền tệ sẽ dễ dàng lượng hóa các mục tiêu, cụ thể hóa và tổng hợp được việc sử dụng các nguồn lực.

4.1.3. Mục tiêu của hoạch định tài chính

            Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận trong hợp tác xã (phòng, ban) và cho các hoạt động (bán hàng, sản xuất). Hệ thống các ngân sách này phục vụ cho kế hoạch tài chính của toàn hợp tác xã và đem lại cho hợp tác xã nhiều lợi ích, cụ thể:

- Thúc đẩy cho các nhà quản trị lập kế hoạch.

- Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.

- Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất.

- Cải thiện vấn đề truyền thông và hợp tác.

4.1.4. Các loại kế hoạch tài chính

            Hoạch định tài chính là tiến trình xem xét tác động tổng thể các quyết định đầu tư và tài trợ mà kết quả là các kế hoạch tài chính. Hệ thống kế hoạch này bao gồm:

- Kế hoạch dài hạn biểu hiện dưới dạng kế hoạch đầu tư và tài trợ.

- Ngân sách hằng năm gồm: ngân sách trang bị, ngân sách tài trợ, ngân sách kinh doanh, trong đó ngân sách kinh doanh là quan trọng nhất.

- Ngân sách ngân quỹ là tổng hợp các luồng thu chi từ các ngân sách trên.


4.2.1. Quản lý và phối hợp trong tiến trình lập kế hoạch

            Mỗi hợp tác xã phải có một người chịu trách nhiệm trong việc định hướng và kết hợp toàn bộ hoạt động lập ngân sách. Nhà quản lý ngân sách này thường là kế toán trưởng hoặc là người chuyên báo cáo cho kế toán trưởng. Nhà quản lý ngân sách, thường làm việc dưới sự quản lý của hội đồng ngân sách. Hội đồng ngân sách có trách nhiệm xem xét, đưa ra các định hướng về chính sách, các mục tiêu ngân sách và giám sát hiệu quả thực tế của hợp tác xã. Giám đốc sẽ lựa chọn các thành viên của hội đồng và họ thường là giám đốc, phó giám đốc tài chính, kế toán trưởng.

4.2.1.1.Các loại ngân sách

            Kế hoạch tài chính là một kế hoạch cụ thể tổng hợp từ nhiều ngân sách hoạt động và ngân sách bộ phận. Kế hoạch tài chính có thể được chia thành các ngân sách hoạt động tạo ra thu nhập cho hợp tác xã như bán hàng, sản xuất, mua sắm… Sản phẩm cuối cùng của ngân sách hoạt động là dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các kế hoạch tài chính liên quan đến các dòng tiền vào và dòng tiền ra.

4.2.1.2. Thu thập thông tin lập ngân sách

a. Dự đoán doanh thu

Doanh thu bán hàng là cơ sở ban đầu của hầu hết các dự báo tài chính và có khá hiểu biến số khác nhau có thể tác động đến doanh thu. Do đó tính chính xác của các dự báo tài chính phụ thuộc khá nhiều vào sự chính xác của doanh số bán dự kiến.

            Trong hoạch định tài chính, có khá nhiều phương pháp dự báo và mỗi phương pháp đều có những mặt mạnh và mặt yếu riêng, cũng như các phương pháp đều khác nhau về chi phí và độ tin cậy. Tuy nhiên, các phương pháp này được phân chia thành hai nhóm chính là các phương pháp dự báo trên các dữ liệu quá khứ và các phương pháp dự báo không dựa trên dữ liệu quá khứ.

b. Dự đoán các biến số khác

            Ngoài doanh số, các khoản mục chi phí liên quan đến tiền mặt cũng rất quan trọng. Có thể sử dụng các nhân tố đã xem xét khi dự đoán doanh số để dự đoán chi phí. Ở đây, số liệu lịch sử là giá trị thực. Các nhà quản trị có thể điều chỉnh các số liệu quá khứ dựa trên các hiểu biết của họ về các sự kiện sắp diễn ra.


4.2.2. Xây dựng các ngân sách hoạt động

4.2.2.1. Ngân sách bán hàng

            Ngân sách bán hàng mô tả doanh thu dự đoán cho từng sản phẩm theo đơn vị sản phẩm và theo đơn vị tiền tệ.

            Một hợp tác xã có thể chon các kiểu dự đoán, các hệ thống, các cách phân loại khác nhau để dự đoán doanh thu. Có thể phân loại ngân sách doanh thu của công ty theo các kiểu sau:

            Sản phẩm dịch vụ.

            Khu vực địa lý.

            Khách hàng.

            Kênh phân phối.

            Thời hạn bán hàng.

Bảng 5.1: Ví dụ ngân sách bán hàng của hợp tác xã Thu Bồn năm 20x6 

Đvt: triệu đồng

Ngân sách bán hàng

 

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Sản lượng bán

300

350

380

400

390

370

260

350

Hàng tồn kho cuối kỳ

 

 

50

78

74

52

70

 

Giá bán

120.000đ

120.000đ

120.000đ

120.000đ

120.000đ

120.000đ

120.000đ

120.000đ

Doanh thu

36

42

45,6

48

46,8

44,4

31,2

 

Lương nhân viên

Lương cố định

3

3

3

3

3

3

3

3

Lương theo doanh số

1,8

2,1

2,28

2,4

2,34

2,22

1,56

 

Tổng lương

4,8

5,1

5,28

5,4

5,34

5,22

4,56

 

Tổng chi phí bán hàng

4,8

5,1

5,28

5,4

5,34

5,22

4,56

 

4.2.2.2. Ngân sách sản xuất

a. Kế hoạch sản lượng

            Kế hoạch sản lượng xác định phải sản xuất sản phẩm nào, bao nhiêu và khi nào. Thông tin này dựa vào thông tin lượng bán dự đoán từ ngân sách bán hàng. Ngân sách sản xuất xem xét số lượng tồn kho hiện tại, mức tồn kho sản phẩm hoàn thành cuối kỳ dự kiến và mức độ hư hỏng, mất mát dự kiến. Để xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ, chúng ta phải biết cả lượng bán, số lượng tồn kho sản phẩm hoàn thành đầu kỳ cũng như mức độ tồn kho dự kiến cuối kỳ.

Với mức sản xuất dự kiến trong kỳ, chúng ta tiếp tục xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí lương cho bộ phận sản xuất.

Bảng 5.2: Ngân sách sản xuất của hợp tác xã Thu Bồn năm 2016  

Đvt: triệu đồng

Ngân sách sản xuất

 

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Hàng tồn kho cuối kỳ

 

 

50

78

74

52

70

 

Sản lượng sản xuất

 

 

 

428

386

348

278

280

NVL dùng cho sản xuất

 

 

 

1070

965

870

695

700

Chi phí NVL trực tiếp

 

 

 

10,7

9,65

8,7

6,95

 

Số giờ trực tiếp trái tim

 

 

 

1712

1544

1392

1112

 

Chi phí nhân công trực tiếp

 

 

 

7,19

6,48

5,85

4,67

 

Lương quản lý

 

 

 

1,5

1,5

1,5

1,5

 

b. Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu

            Lượng nguyên vật liệu sản xuất trong ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở để lập ngân sách mua sắm nguyên vật liệu.


Bảng 5.3: Ngân sách mua sắm nguyên vật liệu của hợp tác xã Thu Bồn

      Đvt: triệu đồng

Ngân sách mua sắm

 

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Hàng tồn kho NVL

 

 

500

386

348

278

280

 

Lượng NVL mua sắm trong kỳ

 

 

 

956

927

800

 

 

Chi phí mua sắm NVL

 

7,5

11,5

9,56

9,27

8

 

 

4.2.2.3. Các ngân sách hoạt động khác

            Ngoài bộ phận sản xuất, tất cả các bộ phận khác trong hợp tác xã cũng lập ngân sách cho bộ phận mình. Các ngân sách này bao gồm ngân sách marketing, ngân sách quản lý.

            Ngân sách chi phí quản lý bao gồm chi phí dự đoán cho toàn bộ việc tổ chức và vận hành doanh nghiệp. Có ba nhân tố ảnh hưởng đến nội dung của ngân sách quản lý là nội dung của ngành, giai đoạn phát triển của công ty và cấu trúc tổ chức. Hầu hết các chi phí quản lý đều cố định theo doanh thu. Ngân sách này bao gồm lương, chi phí luật pháp và chi phí kiểm toán.

Bảng 5.4: Ngân sách quản lý của hợp tác xã Thu Bồn năm 20x6    

Đvt: triệu đồng

Ngân sách quản lý

 

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Thuê văn phòng

 

 

 

2

2

2

2

 

Lương quản lý

 

 

 

1,5

1,5

1,5

1,5

 

Tổng cộng

 

 

 

3,5

3,5

3,5

 

 


4.2.3. Xây dựng các ngân sách tài chính

4.2.3.1. Ngân sách ngân quỹ

Ngân sách ngân quỹ là một kế hoạch chi tiết biểu diễn tất cả các dòng tiền vào và dòng tiền ra dự đoán của hợp tác xã trong một thời kỳ trên cơ sở tiền mặt.

Nội dung và cấu thành của ngân sách ngân quỹ:

-       Đặc điểm chính của ngân sách ngân quỹ là chỉ liên quan đến tiền mặt sử dụng, ngân sách ngân quỹ không bao gồm các khoản mục không phải là tiền mặt.

-       Thời gian dòng tiền ra và dòng tiền vào: thời kỳ có thể theo tháng hay theo quý, khi nào để làm gì và bao nhiêu?

-       Ngân sách ngân quỹ không thay thế các ngân quỹ khác mà toàn bộ các ngân sách  và thông tin cơ sở có thể được sử dụng để lập ngân sách: xác định các khoản thu chi bằng tiền mặt.

Xây dựng ngân sách ngân quỹ được tổng hợp từ ngân sách thu tiền mặt và ngân sách chi tiền mặt . Ngân sách này cung cấp thêm dự đoán về số dư tiền mặt tối thiểu. Ngân sách ngân quỹ cho biết hợp tác xã có nhu cầu tài trợ do chi tiêu tiền mặt nhiều hơn hay thừa tiền mặt do thu tiền mặt nhiều hơn trong từng thời kỳ. Ngoài ra, ngân sách ngân quỹ cũng dự đoán tiền lãi thu được từ đầu tư tiền mặt dư thừa và chi phí tài chính do vay nợ tạm thời.

Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Kế hoạch này thường được xây dựng dựa trên cơ sở từng tháng, từng tuần hay mỗi ngày. Yếu tố quan trọng nhất để thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa dựa trên tính xác thực của những dự báo về doanh số bán.

Bảng 5.5 dưới đây trình bày một bảng dự thảo các nguồn thu để chuẩn bị hoạch định ngân sách của hợp tác xã Thu Bồn. Một khi đã dự báo được doanh số bán hàng, hợp tác xã có thể dự thảo được ngân sách tiền mặt bằng cách ước tính thời điểm cụ thể sẽ thu hồi tiền bán hàng và các khoản chi tiêu liên quan đến sản xuất, mua nguyên vật liệu và doanh số bán tương lai. Giả sử hợp tác xã thu được 10% doanh số bán hàng bằng tiền mặt, 90% còn lại là tín dụng thương mại. Theo thống kê trong quá khứ của hợp tác x5 cho thấy, 5% của khoản tín dụng thương mại đó (bán chịu) được thanh toán trong cùng tháng bán hàng, 70% sẽ được thu trong tháng tiếp theo và 25% sẽ được trả hết sau hai tháng.


          Bảng trên cho thấy cách thức dự báo doanh số bán từ tháng 1 tới tháng 6 và những số liệu này sẽ được đưa vào để tính tổng số tiền mặt dự kiến sẽ nhận được từ tháng 1 đến tháng 6.

            Đồng thời bảng 5.6 dưới đây trình bày một khía cạnh khác của dự báo ngân sách là các khoản chi tiêu dự kiến trong khoảng thời gian tương tự.

            Dựa trên doanh số bán hàng dự kiến, hợp tác xã có thể xác định lịch trình sản xuất của nó. Hầu hết các công ty đều có một quy trình sản xuất khá ổn định nên trong những thời kỳ doanh số bán thấp, sản phẩm tồn kho ở mức cao và khi vào mùa bán được hàng thì mức sản xuất ra thấp hơn doanh số bán. Bởi vậy hàng tồn kho sẽ được đưa ra bán hết.

            Trong bảng 5.6 chi phí mua nguyên vật liệu dự kiến bằng 50% doanh số bán, được mua trước khi tạo ra doanh thu một tháng. Nguyên liệu được mua theo thể thức tín dụng thương mại và phải trả tiền sau 1 tháng.

Bảng 5.6: Bảng dự báo thời điểm chi trả tiền mặt của hợp tác xã Thu Bồn

 Đơn vị tính: triệu đồng

Khoản mục

Tháng

12

1

2

3

4

5

6

1. Doanh số bán

2. Mua nguyên liệu

3. Trả tiền mua NVL

4.Trả lương và thưởng

5. Các chi phí khác

6. Thuế

7. Đầu tư vào tài sản cố định

8. Chia lợi tức cổ phần

3800

1800

xxx

3600

1900

1800

700

800

120

 

 

80

3800

2000

1900

750

800

 

980

 

4000

2300

2000

800

1200

 

4600

2500

2300

850

800

5000

2100

2500

800

800

4200

xxx

2100

720

1200

100

 

 

80

Tổng chi tiêu tiền mặt

      (3+4+5+6+7+8)

 

xxx

 

3500

 

4430

 

4000

 

3950

 

4100

 

4200

             Doanh số bán dự kiến của tháng 1 là 3600 tr.VND, nên giá trị tín dụng thương mại do mua nguyên liệu trong tháng 12 là 3600 tr x 0,5 = 1.800 tr.VND và khoản tiền này hợp tác xã phải thanh toán trong tháng 1. Cùng với tiền mua nguyên liệu, trong bảng còn dự kiến một số khoản chi tiêu trong mỗi tháng. Tiền trả lương và tiền thưởng có khuynh hướng biến động theo sản lượng sản xuất, nhưng không hoàn toàn cân đối so với sản lượng bởi phần tiền lương sẽ lớn hơn trong những kỳ sản lượng ở mức cao. Thuế phải nộp hai lần trong năm, tháng 1 nộp cho năm trước, tháng 6 nộp theo hóa đơn tạm thu thuế. Đầu tư vào tài sản cố định 980 tr.VND trong tháng 2 và chia lợi tức cổ phần vào tháng 1 và tháng 6. Tổng chi tiêu tiền mặt mỗi tháng được thể hiện trên hàng dưới cùng của bảng.

            Dựa trên những số liệu về thu, chi tiền mặt trong từng tháng, công ty có thể hoạch định ngân sách dự kiến. Bảng 5.7 trình bày bảng dự trù ngân sách của công ty từ tháng 1 đến tháng 6. Hàng thứ 3 của bảng cho thấy mức chênh lệch thu, chi hàng tháng, hàng thứ 4 cho thấy lượng tiền mặt có sẵn tại thời điểm đầu mỗi tháng trong trường hợp không sử dụng nguồn tài trợ mới. Chẳng hạn, giả sử mức tồn quỹ tiền mặt đầu tháng 12 là 800 tr.VND và số dư tiền mặt trong tháng là 316 tr.VND, do đó mức tồn quỹ tiền mặt cuối tháng 1 chuyển sang đầu tháng 2 là 800tr + 316tr = 1116 tr.VND.

           Tương tự như vậy, mức tồn quỹ tiền mặt đầu tháng 2 là 1116 tr.VND và mức thâm hụt tiền mặt trong tháng 2 là 756 tr.VND. Do đó mức tồn quỹ tiền mặt cuối tháng 2 là : 1116tr - 756tr = 360 tr.VND.

Bảng 5.7: Hoạch định ngân sách tiền mặt 6 tháng đầu năm của hợp tác xã Thu Bồn

Khoản mục

Tháng

1

2

3

4

5

6

1. Tổng thu tiền mặt (a)

2. Tổng chi tiền mặt (b)

3. Chênh lệch thu chi

4. Tổng quỹ tiền mặt đầu tháng trong trường hợp chưa được tài trợ

5. Mức tiền mặt trong quỹ cần duy trì

6. Số dư tiền mặt (hay thiếu hụt) cuối tháng so với mục tiêu (d)

3816

3500

316

800

 

1000

116

3674

4430

(756)

1116(c)

 

1000

(640)

3784

4000

(216)

360

 

1000

(856)

4042

3950

92

144

 

1000

(764)

4523

4100

423

236

 

1000

(341)

4794

4200

594

659

 

1000

253

(a)   Trích từ bảng 5.5

(b)   Trích từ bảng 5.6

(c)   Hàng (3) (tháng trước) + Hàng (4) (tháng trước)

(d)   Hàng (3) + Hàng (4) – Hàng (5)

            Số tiền mặt có giá trị âm (-) trong hàng (6) của bảng 5.7 không có nghĩa là hợp tác xã bị thiếu tiền mặt, mà có nghĩa là nó thấp hơn mục tiêu duy trì mức tồn quỹ 1000tr.VND. Mức tồn quỹ tiền mặt cuối tháng 1 là 1116tr.VND, cao hơn mục tiêu đề ra là 116 tr.VND. Trái lại ở thời điểm cuối tháng 2, mức tồn quỹ tiền mặt là 360 tr.VND, thấp hơn mục tiêu đề ra 640 tr.VND.

            Dựa trên những phân tích này, nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định cần thiết.